CHẾ ĐỊNH ĐẶC THÙ - CHẾ ĐỊNH ỦY THÁC (TRUST) (LSS)

Khái niệm trust

Trust là chế định đặc thù của dòng họ Common Law. Trust là một giao dịch pháp lý, qua đó một người (gọi là người lập trust hay settlor) chuyển giao một hoặc nhiều tài sản của mình cho một người khác (gọi là người nhận trust hay trustee) để người sau này sử dụng, định đoạt lợi ích của một người khác nữa (gọi người hưởng thụ hay beneficciary) hay vì mục đích gì đó phù hợp với pháp luật, do người lập trust xác định trước.

Chế định ủy thác là một chế định đặc thù được khởi nguồn từ nước Anh, do quá trình đi xâm chiếm thuộc địa. vậy với những vùng đất đai rộng lớn của các nước thuộc địa, thì cách duy nhất mà nước Anh có thể quản lý tốt là phải ủy thác công việc. Đây là một giao dịch đặc biệt có nguồn gốc từ luật Anh và được phổ biến trong luật hiện đại của hầu hết các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa pháp anglo-saxon.

Đặc điểm trust

- Là sự sáng tạo của equity

Trust là một khái niệm thuộc Equity xuất hiện khi có sự chia tách quyền sở hữu pháp lý và quyền hưởng dụng thu lợi đối với tài sản, có nghĩa là khi một hay nhiều người có quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và có nghĩa vụ hợp pháp quản lý tài sản đó vì lợi ích của một hay nhiều người khác.

Ví dụ: người sở hữu đất phải thực hiện nhiều nghĩa vụ như nộp địa tô hay nộp thuế cho nhà nước, hoặc ở vào hoàn cảnh không thể thực hiện nghĩa vụ đó như đi viễn chinh... Trong trường hợp đó, anh ta sẽ viết giấy sang tên mảnh đất cho một người khác người dược uỷ thác để họ thay mặt mình quản lý mảnh đất với điều kiện: Phần đất sẽ trả lại cho chủ sở hữu ngay khi anh ta trở về và bên được uỷ thác phải chu cấp cho bên uỷ thác hoặc bên thụ hưởng một phần hoa lợi từ đất. Trên thực tế, bên được uỷ thác sẽ không trả lại mảnh đất vì khi đã sang tên thi chủ sở hữu cũ sẽ mất quyền sở hữu đổi với mảnh đất đó, việc trả lại hay không là tùy vào lương tâm của họ. Những người chủ kém may mắn đỏ thường đệ đơn lên nhà vua, nhà vua lại chuyển sang cho đại pháp quan giải quyết. Đại pháp quan cho rằng việc người được uỷ thác phủ nhận quyền đồi lại đất của người uỷ thác là trái với lương tâm và lẽ công bằng (equity) và ra quyết định cưỡng chế thi hành buộc bên được uỷ thác thực hiện cam kết của mình trong hợp đồng ủy thác. Sau này, người ta tập hợp phán quyết của pháp quan và xây dựng các quy phạm pháp luật là nên tảng cho chế định trust.

- Là sản nghiệp độc lập với sản nghiệp của người lập trust cũng như của người nhận trust.

Sản nghiệp độc lập là sản nghiệp của cá nhân không phụ thuộc vào tổ chức nào khác. Ví dụ: công ty gia đình

         Phải là sản nghiệp độc lập vì phần sản nghiệp này sẽ được chuyển giao chứ không phải đầu tư nên sẽ không thu lợi nhuận hay vướng phải hậu quả pháp nào khác.

- Là cam kết đơn phương không phải hợp đồng.

Là cam kết đơn phương, không phải hợp đồng vì đây là thỏa thuận giữa người lập trust người nhận trust nên người thụ hưởng chỉ cần nhận phần sản nghiệp của người  lập trust mà không cần đáp ứng một yêu cầu hay nghĩa vụ nào khác thậm chí không cần biết đến việc lập trust.


- Tạo ra lợi ích cho người thứ ba, chứ không phải đương s hai bên tham gia.

Người lập trust chỉ chuyển giao một hoặc nhiều tài sản của mình mà không cần người thụ hưởng phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ gì do đó người lập trust không có lợi ích gì.

Nghĩa vụ hay bổn phận chăm sóc (duy of care) đầu tiên bao trùm người nhận        trust không được thu lợi nhân từ công việc của mình trừ khi đã được sự chấp thuận rõ  ràng đầy đủ của người ủy thác (settlor) hoặc người thứ ba thụ hưởng (beneficiary) Phân biệt trust với các chế định trong BLDS.

- Trust với thừa kế

Di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Còn trust có hiệu lực ngay sao khi người ủy thác kí kết và giao tài sản cho người được ủy thác, sao đó người được ủy thác sẽ đem tài sản để tạo lợi ích cho người thụ hưởng.


- Trust với tặng cho

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài        sản của mình chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho.

Trust là hợp đồng được giao kết giữa hai bên. Theo đó đó bên ủy thác sẽ đưa tài sản cho bên nhận ủy thác để bên nhận ủy thác tạo ra lợi ích cho bên thụ hưởng.

Phân loại trust.

Từ những phân tích trên người ta chia trust 3 loại :

- Trust pháp định(statutory trust).

- Trust ràng .

- Trust mập mờ.

·       - Trust pháp định(statutory trust)

             “Pháp” trong pháp luật , “Định” trong quy định.

Đây là các trust được thiết lập theo quy định của luật trong các trường hợp được luật            dự kiến.

Một số ví dụ trong luật của Anh:

Nếu di sản có nhiều người thừa kế, thì phải có vai trò của trustee (người được ủy thác trong nom) mỗi khi cần bán một bất động sản thuộc di sản;

Người thi hành di chúc đóng vai trò của một trustee mỗi khi tiến hành bán một tài sản nào đó thuộc di sản;

Việc chuyển giao một bất động sản thuộc di sản trong tình trạng sở hữu chung theo phần cho những người đồng thừa kế mà trong đó có một người chưa thành niên phải dẫn đến việc thiết lập một trust có đối tượng là bất động sản đó,nhầm bảo  vệ quyền lợi thừa kế cho người chưa thành niên.

·       - Trust ràng

Khác với trust pháp định thì trust rõ ràng được thiết lập theo ý chí của một người có tài sản.

Các dụ trong loại này khá đa dạng:

-  Một người chuyển giao một số tiền cho em trai của mình để người sau này sử dụng         vào việc trang trải chi phí học tập cho con của người sau này;

-   Một người không có con quyết định chuyển giao toàn bộ tài sản của mình sau khi chết cho người vợ góa người sau này toàn quyền sử dụng ,định đoạt các tài sản      ấy với điều kiện chuyển giao tất cả những còn lại sau khi người sau này chết cho một trong những người cháu trai của người lập di chúc ;


Tùy theo người lập trust còn sống hay đã chết, trust ràng được phân thành hai loại:

 1. Trust lập lúc còn sống: luôn chịu sự chi phối của những người quy định khắt khe về hình thức nội dung, khắt khe hơn nhiều so với trust di chúc.

          2. Trust di chúc.

   Tùy theo đặc điểm của người thụ hưởng ,trust ràng được phân chia thành hai loại:

          1.Trust nhân:có người thụ hưởng là một hoặc nhiều nhân được chỉ định rõ.

 2.Trust công cộng: có người thụ hưởng là công chúng ,là một phẩn của xã hội gồm những con người vô danh ,thuộc một giai tầng xã hội hay thuộc một giới nghề nghiệp nào đó được xác định. Trust công cộng mang tính chất từ thiện và được ký vào một số tổ chức từ thiện để chịu sự giám sát của quyền lực công cộng trong quá trình thực hiện.

·      - Trust mập mờ:

Đây là loại trust phát sinh từ ý chí được suy đoán của người có tài sản. Học thuyết pháp lý phân chia trust này thành ba nhóm nhỏ: trust mập mờ đích thực, trust hệ quả, trust diễn dịch.

            Trust mập mờ đích thực (imlied implied) :Đây là loại trust phát sinh từ giao dịch              các bên gán cho một tên khác hoặc thâm chí không đặt tên.

Ví dụ: một người mắc nợ thỏa thuận với chủ nợ theo đó người mắc nợ sẽ chuyển giao cho chủ nợ một tài sản đặc định của mình cho chủ nợ sau khi người mắc nợ chết. Khi      đó người mắc nợ được suy đoán có các quyền và nghĩa vụ của một trustee trong quan hệ với chủ nợ đối với tài sản liên quan .

            Trust hệ quả: những trust phát sinh do hiệu lực của một giao dịch khác như là hệ quả pháp tự nhiên của giao dịch đó.

Ví dụ: một người mua tài sản dưới danh nghĩa của một người khác, nếu không có ý định tặng cho thì người đã bỏ tiền ra để mua tài sản là người thực sự có quyền thụ hưởng tài sản. Còn người đứng tên mua tài sản chỉ một trustee được phỏng đoán.

-            Trust diễn dịch (contructive trust). Nếu trust rõ ràng và trust mập mờ đích thực có tác dụng ràng buộc trustee vào việc thực hiện chức năng của trustee vì lợi ích của người thụ thưởng, chức năng mà người gọi là trustee nhận thức được rõ thì trust diễn dịch phát sinh hiệu lực không theo ý chí của trustee thậm chí chống lại ý chí đó.

Ví dụ: một trustee thu lợi cho cá nhân bằng tài sản của trust thay vì bán tài sản vì lợi ích của trust, người này bán tài sản của trust để thu lợi riêng.

cách chủ thể quyền, nghĩa vụ của từng chủ thể tham gia vào chế định

A. Người lập trust

Điều kiện chủ thể

Năng lực chủ thể : Phải có ý chí tạo lập trust. Ý chí phải được bày tỏ bởi một người có năng luật hành vi và có quyền định đoạt các tài sản mà mình định chuyển giao. Ý chí đơn phương của người lập trust có thể được ghi nhận dưới hình thức một chúc thư  một hợp đồng tặng cho hoặc một giao dịch đơn phương mà luật của Anh gọi là dead. Sự bày tỏ ý chí phải trên cơ sở tự nguyện và nhất là phải rõ ràng, cho phép xác định rằng đương sự mong muốn xác lập trust chứ không phải một giao dịch nào khác. Nếu bạn có một chút hiểu biết về trust thì việc tạo lập sẽ nhiều thuận lợi hơn.

Có tài sản : Người lập trust phải có những tài sản nhất định. Trust mà không có tài sản là một trust không có giá trị. Tài sản có thể xác định bằng con số cụ thể nhưng cũng có thể là một tham số trừu tượng. Trên thực tế, các tranh chấp liên quan đến ý lập trust thường xuất hiện trong các trường hợp người tài sản chỉ hứa lập trust. Trên nguyên tắc, lời hứa lập trust không ràng buộc người có tài sản vào việc chính thức lập trust.Nếu lời hứa không giữ lời người thụ hưởng có quyền yêu cầu buộc người sau này phải tiến hành việc lập trust theo Equity Law.


Quyền nghĩa vụ đi kèm

Chuyển giao tài sản cho trust : chuyển giao tài sản cho trust là giao dịch mà người lập trust phải thực hiện để xác nhận tính nghiêm túc của việc bày tỏ ý chí. Cũng có trường  hợp người lập trust đồng thời là người nhận trust. Khi đó ta nói rằng tài sản không cần được chuyển giao về phương diện vật chất nhưng phải được chuyển giao về phương diện  pháp lí. Có thể chuyển giao bằng cách trao tay hoặc chuyển khoản. Nếu người tạo lập chuyển giao theo một cam kết đơn phương thì không quyền hủy bỏ.

Tính độc lập của trust : Một khi tài sản đã được chuyển giao cho người nhận trust, người lập trust không có quyền hạn gì nữa đối với tài sản liên quan.Nếu có trường hợp mà người nhận trust quản lí, khai thác tài sản được chuyển giao không phù hợp thì người lập có quyền bãi bỏ trust. Nếu người nhận đi đúng mục tiêu, ý chí đã dự tính trước thì trust trong mối quan hệ này sẽ hoàn toàn độc lập không cần xin chỉ thị từ người lập.

       Người lập đồng thời là người nhận: EX: Quỹ tín thác có thể được mô tả như một mối quan hệ pháp lý được tạo ra bởi một người (được gọi là người sáng lập, nhà tài trợ hoặc người tham gia) thông qua việc đặt tài sản dưới sự kiểm soát của người khác (được gọi là người được ủy thác) hoặc một tổ chức trong suốt cuộc đời của người sáng lập (một ủy thác giữa các bên) hoặc khi người sáng lập qua đời (sẽ ủy thác theo di chúc hoặc ủy thác theo nguyên nhân tử vong) lợi ích của người thứ ba (người thụ hưởng) trong nhiều trường hợp dùng khoản tiền đó những việc liên quan đến người lập. Ủy thác cũng thể được tạo ra theo lệnh tòa (ủy thác lệnh tòa), chẳng hạn như lệnh ly hôn. **Tuy nhiên, người sáng lập không được phép trở thành người được  ủy thác duy nhất của quỹ tín thác do thực tế rằng quỹ tín thác là một hợp đồng và một người không thể ký hợp đồng với chính mình. Điều này xuất phát từ nguyên tắc pháp lý rằng chứng thư ủy thác được thực hiện bởi người sáng lập và những người được ủy thác của quỹ ủy thác vì lợi ích của người khác giống như một hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba, một người thụ hưởng** VD: Mua bảo hiểm,quỹ từ thiện,lương hưu,...

       Người lập và người nhận là 2 chủ thể khác nhau: Đây là mối quan hệ phổ biến trong trust vì nó dễ dàng thực hiện và rất thường gặp. Trong khi người được nhận được trao quyền sở hữu hợp pháp cho tài sản khi chấp nhận quyền sở hữu,quyền ủy thác, người được nhận nợ một số nhiệm vụ ủy thác. Các nhiệm vụ chính bao gồm nghĩa vụ phân chia phù hợp,công bằng, thực tế đúng ý chí của người lập trust.

       Người được ủy thác là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản được ủy thác, được ủy thác cho người thụ hưởng hoặc những người thụ hưởng là (các) chủ sở hữu hợp pháp của tài sản ủy thác. Do đó, người được ủy thác có nghĩa vụ quản lý tài sản. Họ phải cung cấp một bản kế toán thường xuyên về thu nhập và chi tiêu của quỹ ủy thác. Người được ủy thác thể được bồi thường được hoàn trả chi phí của họ. Một ủy thác được tạo ra bởi một người nhất định, người này chuyển quyền sở hữu một số hoặc tất cả tài sản của mình cho người được ủy thác, người này sau đó sẽ giữ quyền sở hữu đối với tài sản đó trong sự ủy thác lợi ích của người thụ hưởng. Niềm tin được điều chỉnh bởi các điều khoản mà nó được tạo ra. Trong hầu hết các khu vực pháp lý, điều này đòi hỏi một hợp đồng thỏa thuận hoa hồng hay hành động. Có thể cho một cá nhân đảm nhận vai trò của nhiều bên trong số các bên này và nhiều cá nhân có thể chia sẻ một vai trò duy nhất VD: phân chia cổ phần trong bất động sản,các thành viên trong gia đình.

Một số ví dụ về Trust (lòng tin):

*  Cha mẹ người đứng ra ủy thác để con cháu nhận lại tài sản sau khi chết.

*  Những người có lo ngại về các vụ kiện tụng hãy thành lập một quỹ bảo vệ tài sản              để giữ tài sản khỏi các chủ nợ.

*  Những ai muốn sở hữu bất động sản thì tư nhân chuyển tài sản đó thành quỹ đất.

*  Một người cao tuổi thiết lập quỹ tín thác Medicaid và chuyển tất cả tài sản vào quỹ  tín thác sao cho (sau thời gian nắm giữ 5 năm) tài sản cá nhân không vượt quá số tiền đủ điều kiện nhận hỗ trợ Medicaid.

Vai trò quản lí Trust:

*Vai trò của người được ủy thác: 

    -  Tuân theo các điều khoản của ủy thác

-   Người quản lý ủy thác theo thỏa thuận ủy thác

-   Đưa ra quyết định tuân theo các nguyên tắc ủy thác

-   Chuẩn bị hoặc ủy quyền tạo hồ sơ, báo cáo khi cần

-   Cộng tác với người thụ hưởng

-   Trả lời câu hỏi của người thụ hưởng


B. Người nhận trust


Là nhân vật trung tâm của trust và sự tồn tại của nhân vật này là điều kiện cần thiết chủ yếu cho sự vận hành của trust. Theo quan niệm luật La Tinh về quyền sở hữu, người nhận trust là chủ sở hữu đối với các tài sản của trust.

Điều kiện chủ thể:

         Theo ý chí của người lập trust: người lập trust bày tỏ ý chí của mình về việc cử người nhận.

Theo quyết định của tòa án: tòa án có quyền quyết định bổ nhiệm một hoặc nhiều người tham gia vào trust trong trường hợp người nhận trust bị mất năng lực hành vi, bị tạm giam hoặc có sự bất đồng của những người nhận tương đương khiến cho trust không thể vận hành bình thường. Người nhận trust bằng con đường tư pháp có thể thực hiện trong trường hợp thay thế người nhận trust là cần thiết người có quyền lại vắng mặt hoặc không hành động vì một lý do nào đó. Mặc dù được tòa án bổ nhiệm, người nhận trust thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định của trust chứ không phải theo quy định của tòa án.

Điều kiện tham gia chế định:

Trust là một giao dịch đơn phương, một trust được lập phù hợp với quy định pháp luật không nhất thiết người nhận trust quyền lựa chọn giữa từ chối hoặc chấp nhận.

     Chấp nhận:

-   Người nhận có thể biểu lộ một cách rõ ràng bằng tuyên bố miệng, viết hoặc bằng thái độ cư xử.

-   Người nhận thiết lập mối quan hệ với trust chịu trách nhiệm vận hành trust theo đúng nhiệm vụ của mình

-   Được mọi sự chấp thuận của người lập hoặc có sự đồng ý của những người nhận trong cùng một trust. Ngoài ra, cũng có thể yêu cầu tòa án quyết định nhưng vẫn phải có sự đồng ý của những người nhận khác

    Từ chối:

-   Không ai bị buộc phải đảm nhận vai trò của người nhận trust, việc từ chối phải được xác lập trước khi lập trust.

-   Việc từ chối cũng có thể ghi nhận bằng lời nói thái độ của của người chỉ định, phải thực hiện trong một thời hạn hợp lí và phụ thuộc vào sự đánh giá của thẩm phán trong trường hợp tranh chấp.

              -  Người được chỉ định nhận trust lại mua một tài sản của trust coi như đã từ chối

trust.

Quyền nghĩa vụ người tham gia trust:

Người nhận trust có trách nhiệm vận hành trust theo đúng ý chí người lập. trường hợp nhiều người nhận cùng một trust thì tất cả người này này cùng nhau thực hiện. “Luật Anh" không thừa nhận việc đa số thiểu số trong quản trust, tuy nhiên quyền yêu cầu tòa án dụng biện pháp pháp để buộc một hay một nhóm người thực hiện đúng  nghĩa vụ của mình theo nội dung của trust. Nghĩa vụ tôn trọng các điều khoản của trust khiến cho người nhận không có quyền tự ý sửa đối với các điều khoản, người nhận có thể yêu cầu tòa án thay đổi nội dung trong trường hợp rất đặc biệt khẩn cấp khi cần phải bảo toàn tài sản hay một quyền nào đó.

Người nhận không được làm tổn hại đến tài sản của trust, bảo đảm sự vận hành theo đúng ý chí nguyện vọng của người lập đã đặt ra, có nghĩa vụ quản lý khai thác các tài sản hợp chu đáo không tổn hại trust.

Người nhận trust phải chịu trách nhiệm đối với người thụ hưởng về những thiệt hại gây ra cho người sau này, người nhận sẽ bị quy trách nhiệm bồi thường những thiệt hại gây ra cho trust.

Theo nguyên tắc thì  người nhận trust không chịu trách nhiệm đối với nhau về những hành vi của người khác nếu hành vi đó gây ảnh hưởng đến trust thì tất cả các chủ thể đều phải chịu trách nhiệm. Bởi vậy người nhận trust có nhiệm vụ quản lý lẫn nhau để bảo đảm vận hành trust theo đúng nghĩa vụ. Chủ thể được chỉ định để vận hành trust mà trust hoạt động không bình thường ảnh hưởng trust và những người khác bị buộc thôi trust và được thay thế bằng một người hay một nhóm người khác bảo đảm cho trust hoạt đông bình thường. Ngoài ra chủ thể có thể yêu cầu tòa án cho mình thôi nhiệm vụ nhưng khi những người còn lại chấp nhận việc tự mình vận hành trust hoặc có người chỉ định thay thế. Trường hợp người thụ hưởng có đầy đủ chức năng nhiệm vụ thì người nhận có quyền trao lại cho người thụ hưởng không còn phải chịu trách nhiệm vận hành.

C. Người thụ hưởng

Khái niệm:

Người thụ hưởng theo nghĩa rộng nhất là một thể nhân hoặc pháp nhân khác nhận        tiền hoặc các lợi ích khác từ một ân nhân. Chẳng hạn, người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là người nhận được khoản thanh toán số tiền bảo hiểm sau cái chết của người được bảo hiểm.

Là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách của một trong những người  sau đây:

a.   Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng theo chỉ định          của người ký, người phát hành;

b.   Người nhận chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Luật này;

c.   Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng ghi trả cho người cầm giữ.

Như vậy, người thụ hưởng là người hoặc những người được nhận những lợi ích về vật chất hoặc phi vật chất do bản thân người thụ hưởng tạo ra hoặc người khác đã tạo ra chỉ định hoặc công nhận. Nói một cách đơn giản, người thụ hưởng là người nhận được lợi             ích theo sự chỉ định hoặc sự công nhận trong phạm vi pháp luật cho phép.

Quyền lợi bản của người thụ hưởng:


Với mỗi lĩnh vực cụ thể hoặc trong từng trường hợp khác nhau thì người thụ hưởng sẽ                nhận những lợi ích về vật chất hoặc phi vật chất tương ứng, cụ thể:

     ·        Nhận toàn bộ lợi ích được thụ hưởng một cách hợp pháp

     ·        Được quyền chỉ định người thụ hưởng lợi ích thay thế trong trường hợp cần chuyển giao lợi ích hoặc trao đổi lợi ích trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật  hiện hành.

·        ·         Được quyền yêu cầu thời hạn thụ hưởng trong trường hợp có thỏa thuận từ trước với người cho thụ hưởng (thỏa thuận không trái với quy định pháp luật)

          ·         Được quyền yêu cầu điều chỉnh phần lợi ích được thụ hưởng tăng thêm hoặc giảm bớt dựa trên những điều kiện cụ thể (yêu cầu này không được trái luật)

·        ·          thể từ chối thụ hưởng lợi ích phụ thuộc vào ý muốn của bản thân người thụ  hưởng.


Một vài của người thụ hưởng tiêu biểu:

·        Người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm

·        Người thụ hưởng tài trợ

·        Người thụ hưởng thư tín dụng

·        Người thụ hưởng Séc

·        Người thụ hưởng trong giao dịch

·        Người thụ hưởng tài sản thừa kế

·        Người thụ hưởng công trình nghiên cứu

Quyền lợi cụ thể của người thụ hưởng:

Trong tất cả các lĩnh vực này, người thụ hưởng luôn là đối tượng được hưởng lợi ích            thuộc phạm vi được pháp luật công nhận.

  Người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm

Người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm là người được chỉ định nhận khoản tiền đền bù hoặc khoản hoàn trả khi thanh lý hết hạn hợp đồng bảo hiểm của bản thân người thụ hưởng hoặc của người mua bảo hiểm

 Người thụ hưởng tài trợ

Là người được xác định là đối tượng nhận lợi ích sau cùng của một khoản tài chính hoặc hiện vật được cấp miễn phí từ người khác không đòi hỏi sự hoàn trả lại hoặc trao đổi        giá trị tương đương.

Người thụ hưởng thư tín dụng

Người thụ hưởng thư tín dụng (tín dụng chứng từ): người được ngân hàng công nhận là đối tượng nhận khoản thanh toán khi xuất khẩu hàng hóa từ bên nhập khẩu được nêu trong thư tín dụng.

Người thụ hưởng séc

Người thụ hưởng sec (hối phiếu): là người được nhận khoản tiền ghi trên sec khi tên         người đó được ghi trên sec hoặc nắm giữ sec do người ký phát (ký sec) chỉ định hoặc chấp thuận.

Người thụ hưởng trong giao dịch

người được nhận khoản thanh toán sau tất cả các quy trình của giao dịch. Giao dịch này thể bán hàng hóa, trả lương hưu, khoản trợ cấp hội…

Người thụ hưởng tài sản thừa kế

người được chỉ định nhận khoản tiền hoặc tài sản bằng hiện vật do người chỉ          định để lại cho sau khi chết.

Người thụ hưởng công trình nghiên cứu

Người thụ hưởng trong một công trình nghiên cứu người được xác định đối          tượng nhận được những lợi ích do công trình nghiên cứu mang lại.

Người thụ hưởng chính sách xã hội

Người thụ hưởng trong một chính sách hội người được công nhận đối tượng           nhận được những lợi ích khi chính sách đó được áp dụng.

---------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Quốc Hoàn (chủ biên), Giáo trình luật so sánh,Nxb.CAND, Hà Nội, 2017

- Tập thể tác giả (2017), Tài liệu hướng dẫn học tập Môn Luật so sánh, NXB Lao động, tr. 77.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn