PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ (PLTTDS)

CHƯƠNG 3

PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ

 

3.1. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH PHIÊN TÒA DÂN SỰ PHÚC THẨM

Nguyên tắc tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự về cơ bản là nguyên tắc của tố tụng dân sự như nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, nguyên tắc xét xử công khai, nguyên tắc tòa án xét xử tập thể... được áp dụng triệt để tại phiên tòa phúc thẩm dân sự cũng như đối với phiên tòa sơ thẩm. Thẩm phán và hội thẩm nhân dân giải quyết việc dân sự theo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.[1]

Về nguyên tắc thì người có quyền kháng cáo phải nộp đơn tại tòa án ra bản án, quyết định sơ thẩm. Tuy nhiên nếu trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này [2]. Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phần nào thì phần đó là chưa được thi hành và sẽ bị đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm. Phần còn lại của bản án, quyết định không bị kháng cáo kháng nghị sẽ phát sinh hiệu lực và có hiệu lực thi hành.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc kháng cáo, kháng nghị phải nhằm vào bản án, quyết định sơ thẩm. Nếu có kháng cáo, kháng nghị nhưng về những vấn đề chưa được xét xử cấp sơ thẩm thì tòa án cấp phúc thẩm không có trách nhiệm phải giải quyết vì không thuộc phạm vi phúc thẩm.

3.2. HỘI ĐỐNG XÉT XỬ PHÚC THẨM [3]

Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thêm 02 hội thẩm nhân dân. Trên thực tế thì Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ có 03 thẩm phán trong hội đồng xét xử. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, xét thấy vụ án phức tạp hoặc vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội cần có ý kiến của Hội thẩm thì báo cáo Chánh án hoặc người được Chánh án ủy quyền quyết định thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 thẩm phán và 02 Hội thẩm.

3.3. CÁC CHỦ THỂ TRONG PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ

3.3.1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm dân sự [4]

Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng được quy định chung cho các phiên tòa gồm có:

Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Tòa án;Viện kiểm sát.

Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.

Ngoài phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để tiến hành tố tụng như ở phiên tòa sơ thẩm thì khi tham gia tiến hành xét xử ở phiên tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm[5]. Như vậy khi các chủ thể này đã tham gia giải quyết thủ tục sơ thẩm, và đã ra bản án sơ thẩm thì họ không có quyền tham gia với tư cách là người tiến hành tố tụng trong phiên tòa phúc thẩm vụ án đó.

3.3.2. Người tham gia phiên tòa phúc thẩm dân sự [6]

a)              Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân

Đây là những người có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa.

Người có quyền kháng cáo: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

b)              Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.

Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Kháng nghị bảo đảm cho viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của tòa án trong việc giải quyết vụ án dân sự.

Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị bằng quyết định kháng nghị, được lập thành văn bản. Viện kiểm sát phải gửi kèm theo quyết định kháng nghị các tài liệu, chứng cứ bổ sung nếu có để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên tòa sơ thẩm hoặc đương sự có khiếu nại về việc thu thập chứng cứ của tòa án phúc thẩm. Nếu kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa vắng mặt thì hoãn phiên tòa.

3.4. HOÃN PHIÊN TÒA PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

3.4.1. Định nghĩa

Trong tiếng Việt “hoãn” là chuyển thời điểm đã định để làm việc gì đó sang thời điểm khác muộn hơn”. Theo nội hàm của từ này thì hoãn phiên toà là việc chuyển thời điểm tiến hành phiên toà dân sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn. Việc hoãn phiên toà chỉ được thực hiện khi có các căn cứ do pháp luật tố tụng dân sự quy định.

Như vậy, hoãn phiên tòa dân sự được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa này chỉ trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử lại. 

3.4.2. Căn cứ pháp lý

Theo quy định tại Điều 296 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 thì :

1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.

2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.

Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 296 của Bộ luật này.

Cũng theo quy định tại điều 233 thì thời hạn hoãn phiên tòa không được quá 1 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa;gửi ngay  cho những người vắng mặt quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

3.4.3. Về hình thức hoãn phiên tòa

Việc hoãn phiên tòa phải được thực hiện bằng một quyết định bằng văn bản, trong quyết định phải thể hiện đầy đủ các nội dung như ngày tháng năm ra quyết định, họ tên thành phần những người tiến hành tố tụng, lý do của việc hoãn phiên tòa, thời gian địa điểm mở lại phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa phải được các thành viên Hội đồng xét xử thông qua tại phòng nghị án theo quy định tại khoản 2 Điều 235 BLTTDS 2015.

3.4.4. Thời điểm và thẩm quyền ra quyết định hoãn phiên tòa

Hoãn phiên toà là việc chuyển thời điểm tiến hành phiên toà dân sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn, nên về nguyên tắc chỉ khi phiên toà được mở thì Toà án mới xác định chính xác được chính xác có căn cứ hoãn hay không, do đó quyền hoãn phiên toà chỉ thuộc về Hội đồng xét xử. Chức năng và mục đích của phiên tòa sơ thẩm dân sự là giải quyết toàn bộ nội dung vụ án. Cho nên khi hoãn phiên toà nội dung vụ án chưa xem xét, tức là thời điểm hoãn phiên toà chỉ xảy ra ở phần thủ tục bắt đầu phiên toà. Về thẩm quyền hoãn phiên tòa, Khoản 1 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà…”. Vì vậy, thời điểm hoãn phiên toà là trong phần thủ tục bắt đầu phiên toà và quyền ra quyết định hoãn phiên toà là thuộc về Hội đồng xét xử.

Hiện nay trên thực tế có những trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nhưng trong thời gian chuẩn bị mở phiên tòa có đương sự hoặc người tham gia tố tụng tại phiên tòa đã gửi yêu cầu đến tòa xin hoãn phiên tòa vì lý do sức khỏe không thể tham gia tố tụng tại phiên tòa được. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cũng xác định là việc vắng mặt này sẽ phải hoãn phiên tòa nhưng cũng không thể ra quyết định hoãn phiên tòa ngay được vì pháp luật không cho phép mà phải chờ đến ngày mở phiên tòa mới ra quyết định hoãn phiên tòa. Như vậy, trong trường hợp này mặc dù biết trước phiên tòa sẽ phải hoãn nhưng vẫn phải đợi đến ngày mở phiên tòa mới ra quyết định sẽ gây lãng phí chi phí tố tụng, khó khăn, đặc biệt là khó khăn với những người tham gia phiên tòa ở xa, điều kiện đi lại khó khăn… Nên cần có quy định dự liệu trường hợp này trong BLTTDS, và quy định thẩm quyền cho thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định hoãn phiên tòa và thông báo cho những người tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia tố tụng được biết.


3.5. THỦ TỤC TIẾN HÀNH TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ

3.5.1 Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm [7]

Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:

1. Phổ biến nội quy phiên tòa.

2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.

3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.

4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử”

3.5.2  Thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm

a.               Khai mạc phiên tòa [8]

1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.

3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.

5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.

6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.

7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

8. Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.”

b.               Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch [9]

Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

c.               Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt [10]

Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

d.               Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng [11]

Trước khi hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.

Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.

3.5.3. Thủ tục hỏi tại phiên tòa Phúc thẩm [12]

Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa

Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây: Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.

3.5.4. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm [13]

 Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.

Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;

c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;

b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.

Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.

Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.”

3.5.5.  Nghị án và Tuyên án

a) Nghị án [14]

Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.

Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.

Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.

b) Tuyên án [15]

Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.”

3.5.6. Sửa chữa, bổ sung bản án [16]

Về nguyên tắc khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án; tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau do sai sót nhầm lẫn về chính tả, tính toán số liệu sai…thì hội đồng xét xử vẫn có thể sửa chữa, bổ sung bản án cho chính xác. Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.

3.5.7. Cấp, trích lục bản án, giao gửi bản án [17]

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bản án là sản phẩm cuối cùng khi giải quyết một vụ việc có tranh chấp của Toà án, các quyết định trong bản án có hiệu lực thi hành, các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tôn trọng và có nghĩa vụ chấp hành Bản án. Bản án là văn bản tố tụng có ý nghĩa pháp lý quan trọng, vì nó chứa đựng những nội dung quyết định đến quyền lợi, nghĩa vụ của đương sự trong một vụ án. Vì vậy, bản án phải chính xác về nội dung, chặt chẽ về hình thức pháp lý và đặc biệt phải đảm bảo đúng tố tụng về nội dung của bản án theo quy định của pháp luật. Các quyết định của bản án phải cụ thể, rõ ràng chỉ có một cách hiểu duy nhất.

Chính vì sự quan trọng của bản án nên theo quan điểm của nhóm thì tại Khoản 2 Điều 269 quy định về thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi Bản án cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp là chưa hợp lý. Vì  quy định về thời hạn 10 ngày, tính luôn cả ngày nghỉ cuối tuần và nghỉ lễ phải gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp là thời gian quá ngắn, không đủ thời gian kiểm tra, rà soát lại Bản án trước khi phát hành. Ví dụ như đợt nghỉ lễ giỗ tổ Hùng Vương vào trúng ngày nghỉ 30-4 và ngày 1-5 được nghỉ liên tiếp 6 ngày, như vậy Thẩm phán chỉ còn 4 ngày để phát hành Bản án là thời gian quá ngắn. Thẩm phán không phải chỉ xét xử một bản án mà các ngày tiếp theo còn phải xử các vụ án khác. Chính vì vậy theo nhóm đề xuất sửa Khoản 2, Điều 269 BLTTDS 2015 là: “Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp”. Quy định thời gian mười ngày làm việc để đảm bảo thời gian phát hành Bản án, tránh được sai sót đáng tiếc.

3.6. BẢN ÁN PHÚC THẨM [18]

Nội dung bản án dân sự phúc thẩm tóm tắt lại toàn bộ vụ án, ghi rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án

Các đương sự như bên thắng kiện hay bên thua kiện chỉ có thể đưa đơn đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm chứ không có quyền kháng cáo


* Điểm khác biệt giữa phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm

Tiêu chí

Thủ tục Sơ thẩm

Thủ tục phúc thẩm

1.Thẩm quyền

Tòa án thụ lý vụ án có đầy đủ thầm quyền giải quyết

Tòa án cáp trên trực tiếp có thầm quyền giải quyết

2.Phạm vi

Xét xử phần yêu cầu của các đương sự.

Hẹp hơn phạm vi sơ thẩm, chỉ giải quyết phần kháng cáo, kháng nghị

3.Nguyên đơn rút đơn kiện

Không cần có sự đồng ý của bị đơn, đình chỉ xét xử vụ án

Phụ thuộc vào bị đơn có đồng ý hay không, có kiện ngược lại không

4.Hậu quả của đình chỉ xét xử

Chấm dứt toàn bộ vụ án

Trường hợp cá nhân tổ chức không có người thừa kế thì chấm dứt toàn bộ vụ án, trường hợp rút đơn kháng cáo kháng nghị thì bản án quyết định sơ thẩm sẽ có hiệu lực.

5.Hòa giải

Thủ tục hòa giải bắt buộc, trừ một số trường hợp không có hòa giải.

Không có thủ tục hòa giải

6.Hỏi và tranh luận

Hỏi và tranh luận những vấn đề liên quan đến vụ án

Hỏi và tranh luận những vấn đề thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị

7.Hiệu lực của bản án

Quyết định, bản án chưa có hiệu lực ngay,

Quyết định, bản bán có thể bị kháng cáo kháng nghị

Bản án có hiệu lực pháp luật ngay, không bị kháng cáo kháng nghị.

Chỉ bị kháng nghị theo thủ tục xét lại

8. Nội dung bản án

 

 

Tóm tắt lại toàn bộ nội dung bản án, ghi rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị

Ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền và nghĩa vụ liên quan

 


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

·       Văn bản quy phạm pháp luật

1.     Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

2.     Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014

3.     Nghị quyết 06/2012/NQ-HDTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ 3 “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự

·       Sách, báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu tiếng việt

4.     Nguyễn Công Bình, Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, nxb CANN, Hà Nội, 2018

5.     Nguyễn Công Bình, Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, nxb CANN, Hà Nội, 2015

6.     Phan Trung Hiền, Giáo trình luật Tố tụng dân sự Quyển I, nxb CTQGST, Hà Nội, 2019

·       Trang thông tin điện tử

7.     Đồng Xuân Thuận: Quy định về thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm dân sự” ,  http://www.doisongphapluat.com/phap-luat/tinh-huong-phap-luat/quy-dinh-ve-thoi-han-hoan-phien-toa-so-tham-dan-su-a116880.html , đăng tải 28/10/2015 [ngày truy cập 21/02/2022]

8.     Công ty Luật TNHH TLK: “Sự khác biệt giữa sơ thẩm và phúc thẩm vụ án dân sự” , https://tlklawfirm.vn/su-khac-biet-giua-so-tham-va-phuc-tham-vu-an-dan-su#:~:text=%2D%20S%C6%A1%20th%E1%BA%A9m%3A%20t%E1%BA%A1i%20phi%C3%AAn%20t%C3%B2a,c%C3%B3%20th%E1%BB%A7%20t%E1%BB%A5c%20h%C3%B2a%20gi%E1%BA%A3i.&text=%2D%20S%C6%A1%20th%E1%BA%A9m%3A%20h%E1%BB%8Fi%20v%C3%A0%20tranh,vi%20kh%C3%A1ng%20c%C3%A1o%2C%20kh%C3%A1ng%20ngh%E1%BB%8B. [ngày truy cập 22/02/2022]



[1] Khoản 1 Điều 12 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[2] Khoản 7 Điều 272 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[3] Điều 64 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[4] Điều 46 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[5] Khoản 3 Điều 53 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[6] Điều 294 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[7] Điều 237 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[8] Điều 239 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[9] Điều 240 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[10] Điều 241 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[11] Điều 242 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[12] Điều 298 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[13]Điều 305 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[14] Điều 264 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

[15] Điều 267 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

[16] Điều 268 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

[17] Điều 269 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

[18] Điều 313 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn